Các hợp chất cơ phospho(V) Hợp_chất_cơ_phospho

Các este phosphat

Các este phosphat có cấu trúc tổng quát là P(=O)(OR)3. Trong công nghệ các hợp chất này được sử dụng làm các tác nhân chống cháy hay chất dẻo hoá. Các hợp chất này không phải là hợp chất cơ phospho vì chúng không có một liên kết P−C, mà là các este của axit phosphoric. Nhiều dẫn xuất của chúng được tìm thấy trong tự nhiên, thí dụ như phosphatidylcholin. Các este phosphat được tổng hợp bằng phản ứng của phospho oxyclorua với alcol.

Các axit phosphonic cùng với các este của chúng

Các axit phosphonic và este phosphonat của chúng là các hợp chất chứa nhóm C-PO(OH)2 và C-PO(OR)2 (trong đó R = alkyl, aryl).

Axit 2-aminoethylphosphonic là phosphonat tồn tại trong thiên nhiên đầu tiên được tìm thấy trong các màng của thực vật và nhiều loại động vật vào năm 1959.

Các phosphonat có thể được tổng hợp bằng phản ứng của một trialkyl phosphit với một alkyl halogenua (phản ứng Michaelis–Arbuzov).

Cơ chế của phản ứng Michaelis–Arbuzov

Các α-aminophosphonat, dạng tương tự của các α-amino axit, có thể điều chế được bằng phản ứng ngưng tụ của một hợp chất cacbonyl, amin và dialkyl phosphit (phản ứng Kabachnik-Fields) dưới tác dụng của xúc tác axit Lewis.

Đây là một phản ứng ba cấu tử, đầu tiên amin phản ứng cộng nucleophin vào nhóm cacbonyl sau đó tách nước tạo ra imin, tiếp theo là phản ứng cộng nucleophin của liên kết P-H trong dialkyl phosphit vào liên kết đôi C=N của imin.